Trang chủ >>Tin chạy bên phải trang chủ >>Tin chạy bên phải trang chủ |
Dự thảo Nghị định về thu tiền sử dụng đất (31/12/2013)
Dự thảo Nghị định về thu tiền sử dụng đất (31/12/2013) Chi tiết của chủ đề: CHÍNH PHỦ Số: / /NĐ-CP CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày tháng năm 2014 NGHỊ ĐỊNH Về thu tiền sử dụng đất CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005; Căn cứ Luật Quản lý Thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý Thuế ngày 20/11/2012; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 29 tháng 6 năm 2009; Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chính phủ ban hành Nghị định về thu tiền sử dụng đất CHƯƠNG I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định thu tiền sử dụng đất khi: 1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; 2. Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp sang đất ở; 3. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng đang sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất. Điều 2. Đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất 1. Người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau đây: a) Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở. b) Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê. c) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê. d) Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng. đ) Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu đô thị, khu dân cư nông thôn để chuyển nhượng hoặc cho thuê. e) Tổ chức sử dụng đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở. 2. Người đang sử dụng đất được Nhà nước cho chuyển sang sử dụng đất vào mục đích đất ở trong các trường hợp sau: a) Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp có nguồn gốc được giao không thu tiền sử dụng đất hoặc được thuê đất, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang sử dụng làm đất ở có thu tiền sử dụng đất. b) Đất nông nghiệp được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, chuyển sang sử dụng làm đất ở có thu tiền sử dụng đất. c) Đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất chuyển sang sử dụng làm đất ở. d) Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) được Nhà nước cho thuê đất chuyển sang sử dụng làm đất ở đồng thời với việc chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất. 3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định này. Điều 3. Đối tượng không phải nộp tiền sử dụng đất 1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau: a) Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai 2013. b) Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật Đất đai 2013. c) Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp. d) Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước. e) Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật Đất đai 2013. 2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: a) Đất đã sử dụng ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có tranh chấp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 100, khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013. b) Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của pháp luật về đất đai. 3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành, đã nộp tiền sử dụng đất, nay được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành, đã nộp tiền sử dụng đất và nay được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. 5. Hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích được xác định là đất ở trong trường hợp có vườn, ao theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 103 Luật Đất đai 2013. 6. Tổ chức sử dụng đất thực hiện dự án xây dựng khu đô thị (kể cả khu dân cư đô thị), khu dân cư nông thôn có các phần diện tích đất có mục đích sử dụng khác nhau thì chủ đầu tư không phải trả tiền sử dụng đất đối với diện tích đất sử dụng cho mục đích công cộng. Điều 4. Căn cứ tính thu tiền sử dụng đất Căn cứ tính thu tiền sử dụng đất là diện tích đất, giá đất theo mục đích sử dụng đất. 1. Diện tích đất tính thu tiền sử dụng đất là diện tích đất được Nhà nước giao, được chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, được công nhận quyền sử dụng đất ở. 2. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất 2.1. Căn cứ nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất do Chính phủ quy định, bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; giá đất tính thu tiền sử dụng đất được xác định như sau: a) Giá đất tính thu tiền sử dụng đất đối với tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua đấu giá, được Nhà nước cho phép chuyển mục đích là giá đất cụ thể theo mục đích sử dụng đất được giao (đối với trường hợp được giao đất), theo mục đích được chuyển đổi (đối với trường hợp chuyển mục đích) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm có quyết định giao đất hoặc tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tùy theo điều kiện của từng địa phương và tính chất, giá trị của lô (thửa) đất, cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá cụ thể của lô (thửa) đất hoặc chủ trì, phối với với các Sở, ngành có liên quan xác định giá đất cụ thể của lô (thửa) đất, trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. b) Giá đất tính thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở mới không thông qua đấu giá là giá đất theo mục đích được giao quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với Hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm có quyết định giao đất. c) Giá đất tính thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân khi được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là giá đất tính theo mục đích đang sử dụng (đối với trường hợp được cấp giấy) hoặc mục đích sử dụng đất đã được chuyển đổi (đối với trường hợp chuyển mục đích) tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị được cấp giấy hoặc đề nghị được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật, cụ thể: - Đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất quy định tại Bảng giá đất. - Đối với diện tích đất vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với Hệ số điều chỉnh giá đất. Việc xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở để áp dụng tính thu tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại bảng giá đất phải đảm bảo nguyên tắc mỗi hộ gia đình (bao gồm cả hộ gia đình hình thành do tách hộ theo quy định của pháp luật), cá nhân chỉ được một lần và cho một thửa đất. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất (trên một hoặc nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) thì hộ gia đình, cá nhân được quyền lựa chọn một thửa đất để kê khai, áp dụng quy định này; đối với các thửa đất còn lại, giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với Hệ số điều chỉnh giá đất. Hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của việc kê khai; nếu bị phát hiện kê khai gian lận sẽ bị truy thu nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai và bị xử phạt theo quy định của pháp luật về thuế. 2.2. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá đất hoặc đấu th��u dự án có sử dụng đất là giá đất trúng đấu giá. Giá khởi điểm đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất được xác định bằng giá đất quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với Hệ số điều chỉnh giá đất và không thấp hơn giá đất tại Bảng giá đất. Trường hợp Dự án có hệ số sử dụng đất cao hoặc có vị trí đất ở khu trung tâm có khả năng sinh lợi cao thì giá khởi điểm đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. 2.3. Căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất do Chính phủ quy định, Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và quy hoạch sử dụng đất; hàng năm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Hệ số điều chỉnh giá đất (để tính thu tiền sử dụng đất quy định tại điểm 2.1 và 2.2 khoản này) theo mục đích sử dụng của từng loại đất phù hợp với thị trường và điều kiện phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương sau khi xin ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. 3. Trường hợp công trình nhà ở, công trình hỗn hợp nhiều tầng gắn liền với đất được Nhà nước giao đất cho nhiều đối tượng sử dụng thì tiền sử dụng đất được phân bổ cho các tầng và đối tượng sử dụng. 4. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc thu tiền sử dụng đất theo Điều này. CHƯƠNG II QUY ĐỊNH CỤ THỂ Điều 5. Thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất 1. Giao đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thì tiền sử dụng đất được tính bằng diện tích đất tính thu tiền sử dụng đất nhân (x) với giá đất trúng đấu giá quyền sử dụng đất của mục đích sử dụng đất đấu giá. 2. Giao đất không thông qua đấu giá, đấu thầu dự án có sử dụng đất thì tiền sử dụng đất phải nộp được xác định cụ thể theo công thức sau: a) Trường hợp không được giảm tiền sử dụng đất và không phải chi bồi thường, giải phóng mặt bằng. Tiền sử dụng đất phải nộp = Giá đất tính thu tiền sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất x Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất b) Trường hợp được giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 12 Nghị định này. Tiền sử dụng đất phải nộp = Tiền sử dụng đất phải nộp theo xác định tại điểm a khoản này - Tiền sử dụng đất được giảm theo quy định tại Điều 12 Nghị định này (nếu có) c) Trường hợp vừa được giảm tiền sử dụng đất, vừa được trừ chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng: Tiền sử dụng đất phải nộp = Tiền sử dụng đất phải nộp theo xác định tại điểm a khoản này - Tiền sử dụng đất được giảm theo quy định tại Điều 12 Nghị định này (nếu có) - Tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt được trừ vào tiền sử dụng đất (nếu có) Điều 6. Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất 1. Đối với tổ chức kinh tế: 1.1. Chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở. 1.2. Chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau: a) Trường hợp được Nhà nước giao đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, khi được chuyển mục đích sang đất ở phải nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ tiền sử dụng đất tính theo giá đất của loại đất trước khi chuyển mục đích của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. b) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê sang giao đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Số tiền thuê đất đã nộp của thời gian chưa sử dụng đất (trong năm chuyển mục đích) được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp. c) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê sang giao đất phải nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ tiền thuê đất phải nộp một lần của loại đất trước khi chuyển mục đích theo thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. 1.3. Chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo pháp luật đất đai để thực hiện dự án đầu tư. a) Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai để thực hiện dự án đầu tư mà phải chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất ở cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và được sử dụng đất dưới hình thức như được giao đất có thu tiền sử dụng đất. b) Khoản tiền tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào số tiền sử dụng đất phải nộp khi chuyển mục đích sử dụng đất. Khoản tiền này được xác định trên cơ sở giá đất cụ thể do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo mục đích sử dụng đất nhận chuyển nhượng tại thời điểm được cơ quan Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng không vượt quá tiền bồi thường, hỗ trợ tương ứng với trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật. 2. Đối với hộ gia đình, cá nhân: 2.1. Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai 2013 sang làm đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp. 2.2. Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp. 2.3. Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo pháp luật đất đai của người sử dụng đất sang đất ở thì căn cứ vào nguồn gốc đất nhận chuyển nhượng để thu tiền sử dụng đất theo mức quy định tại điểm 1.2 khoản này. 4. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc thu tiền sử dụng đất tại Điều này. Điều 7. Thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai 2013. 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều này, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận thì nộp tiền sử dụng đất theo quy định sau: a) Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật Đất đai 2013 tại thời điểm cấp giấy chứng nhận; đối với diện tích đất ở ngoài hạn mức (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với Hệ số điều chỉnh giá đất. b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có công trình xây dựng (không phải là nhà ở) thì phải xác định diện tích đất phi nông nghiệp và diện tích đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng và được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 và không phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. 2. Hộ gia đình, cá nhân không được cấp giấy chứng nhận đối với phần diện tích đất được sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 trong trường hợp tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm sau đây (trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này): a) Vi phạm quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai; b) Vi phạm quy hoạch chi tiết mặt bằng xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai đối với diện tích đất đã giao cho tổ chức, cộng đồng dân cư quản lý; c) Lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được công bố, cắm mốc; d) Lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè đã có chỉ giới xây dựng; 3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng nay việc sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, khi được cấp giấy chứng nhận phải nộp 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở; nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức giao đất ở. Điều 8. Thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, không có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này, nay Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau: a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại thời điểm cấp giấy chứng nhận theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; đối với diện tích đất ở thực tế ngoài hạn mức (nếu có) thì phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với Hệ số điều chỉnh giá đất. b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có công trình xây dựng (không phải là nhà ở) thì phải xác định diện tích đất phi nông nghiệp, diện tích đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng và được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai 2013. Trường hợp thuộc đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của thời hạn sử dụng đất. 2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này nhưng nay việc sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, khi được cấp giấy chứng nhận phải nộp tiền sử dụng đất bằng 100% theo giá đất quy định tại Bảng giá đất đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở; đối với phần diện tích ngoài hạn mức giao đất ở thu bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với Hệ số điều chỉnh giá đất. Điều 9. Thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004. 1. Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định, thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận như sau: 1.1 Trường hợp sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất thì không thu tiền sử dụng đất. 1.2. Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, thì thu tiền sử dụng đất như sau: a) Nếu Giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo đúng mức thu quy định của pháp luật đất đai 1993 thì không thu tiền sử dụng đất. b) Nếu Giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất thấp hơn mức thu quy định của pháp luật đất đai 1993 thì thực hiện thu tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ và được trừ số tiền đã nộp được quy đổi ra tỷ lệ % diện tích đã hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã nộp tiền. 1.3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở ổn định trước ngày ngày 01 tháng 7 năm 2014 và không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất như sau: a) Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 40% theo giá đất ở đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất quy định tại Bảng giá đất tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ; nộp bằng 100% theo giá đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với Hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ. b) Trường hợp đất được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày 01 tháng 7 năm 2004, khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; thu tiền sử dụng đất bằng 100% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với Hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ. 2. Diện tích đất còn lại không có nhà ở (nếu có) được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng khi cấp Giấy chứng nhận. Nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích đất ở và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất được tính bằng chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 3. Thủ tướng Chính phủ xem xét việc miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với từng trường hợp cụ thể của hộ gia đình, cá nhân được giao đất trái thẩm quyền có nguồn gốc là đất nông lâm trường. 4. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nguồn gốc do lấn, chiếm và đất được giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, nay được Nhà nước hợp thức hóa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng theo quy định tại khoản 9 Điều 210 Luật Đất đai 2013 thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất tại Bảng giá đất nhân (x) Hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận. CHƯƠNG III MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT Điều 10. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất 1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất chỉ được miễn hoặc giảm một lần trong trường hợp: được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang làm đất ở hoặc được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở. 2. Trong hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng thành viên thành mức giảm chung của cả hộ, nhưng mức giảm tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức giao đất ở. 3. Trong trường hợp người thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định này hoặc các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì được miễn tiền sử dụng đất; trường hợp người thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất nhưng có nhiều mức giảm khác nhau quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì được hưởng mức giảm cao nhất. 4. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được miễn, giảm và tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại Điều 4, 5, 6, 7, 8,9 Nghị định này. 5. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với các đối tượng thuộc diện chính sách, người có công với Nước theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định này cũng được áp dụng trong trường hợp các đối tượng này được Nhà nước giao đất ở hoặc bán nhà ở tái định cư. 6. Không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất theo pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại. Điều 11. Miễn tiền sử dụng đất Miễn tiền sử dụng đất trong những trường hợp sau đây: 1. Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với Nước thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công; hộ gia đình nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời do thiên tai. 2. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định. 3. Các trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Điều 12. Giảm tiền sử dụng đất 1. Giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không thuộc phạm vi tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai quyết định giao đất; công nhận (cấp giấy chứng nhận) quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất đang sử dụng hoặc khi được chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở. Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ. 2. Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với Nước mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công. 3. Các trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. CHƯƠNG IV THU, NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT Điều 13. Trình tự xác định, thu nộp tiền sử dụng đất và các khoản thu khác 1. Đối với tổ chức: Trên cơ sở hồ sơ kê khai thực hiện nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất nhận được từ tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; căn cứ Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về phê duyệt giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất của dự án (hoặc quyết định của cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền hay phân cấp quyết định giá đất), trong thời hạn 05 ngày làm việc, Cục Thuế xác định và ra thông báo thu tiền sử dụng đất của dự án, gửi cho tổ chức sử dụng đất. 2. Đối với hộ gia đình, cá nhân: Căn cứ hồ sơ địa chính về giao đất có thu tiền sử dụng đất do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường gửi đến; Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh và hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với đất đang sử dụng, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất, ra thông báo thu tiền sử dụng đất và gửi cho người có nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất. 3. Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định số thu tiền sử dụng đất thì trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để bổ sung hồ sơ; sau khi có đủ hồ sơ hợp lệ thì thời hạn hoàn thành là sau 07 ngày làm việc được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung. Đồng thời cơ quan thuế lập hồ sơ theo dõi thu nộp tiền sử dụng đất theo mẫu do Bộ Tài chính quy định. 4. Trường hợp Quỹ phát triển đất đã ứng vốn cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng: Căn cứ vào số tiền sử dụng đất phải nộp theo thông báo của cơ quan thuế, thực hiện hoàn ứng toàn bộ chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho Quỹ phát triển đất; số tiền sử dụng đất còn lại (sau khi hoàn ứng) phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. 5. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất: Phương án 1: Quy định theo pháp luật Quản lý thuế. a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thuế, người sử dụng đất phải nộp đủ 100% tiền sử dụng đất phải nộp. c) Kể từ ngày thứ 31 trở đi, nếu người sử dụng đất chưa hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất theo quy định thì phải phạt chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý Thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Phương án 2: Quy định theo đề xuất của một số địa phương a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thuế, người sử dụng đất phải nộp đủ 50% tiền sử dụng đất phải nộp. b) Kể từ ngày thứ 31 đến ngày thứ 90, người sử dụng đất phải nộp đủ 50% tiền sử dụng đất phải nộp còn lại. c) Kể từ ngày thứ 91 trở đi, nếu người sử dụng đất chưa hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất theo quy định thì phải phạt chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý Thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. 6. Trường hợp căn cứ tính tiền sử dụng đất có thay đổi thì cơ quan thuế phải xác định lại tiền sử dụng đất phải nộp, sau đó thông báo cho người có nghĩa vụ thực hiện. 7. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn quy trình luân chuyển hồ sơ và sự phối hợp giữa cơ quan Thuế, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính trong việc xác định, thẩm định giá đất cụ thể, tính và thu nộp tiền sử dụng đất, theo quy định tại Điều này. Điều 14. Ghi nợ tiền sử dụng đất 1. Quy định theo một trong hai phương án sau: Phương án 1: Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Điều 8 Nghị định này và hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư mà khó khăn, chưa có khả năng tài chính để nộp tiền sử dụng đất, có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi “nợ tiền sử dụng đất” trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi có đơn đề nghị kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc hồ sơ giao đất tái định cư. Khi thanh toán nợ, người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được trả nợ dần khi có khả năng về tài chính trong thời hạn tối đa là 5 năm; sau 5 năm kể từ ngày ghi nợ mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm trả nợ. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thanh toán nợ trước hạn (5 năm kể từ ngày ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định tại điểm này) thì được hỗ trợ giảm trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp theo mức hỗ trợ là 6%/năm của số năm trả nợ trước hạn và tính trên số tiền sử dụng đất trả nợ trước hạn. Phương án 2: Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất lần đầu hoặc chuyển mục đích khi tách hộ; hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 Nghị định này và hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư nhưng số tiền được bồi thường về đất không đủ để mua nhà, đất tái định cư mà khó khăn, chưa có khả năng tài chính để nộp tiền sử dụng đất, có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi “nợ tiền sử dụng đất” trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi có đơn đề nghị kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc hồ sơ giao đất tái định cư. Khi thanh toán nợ, người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được trả nợ dần khi có khả năng về tài chính trong thời hạn tối đa là 5 năm; sau 5 năm kể từ ngày ghi nợ mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm trả nợ. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thanh toán nợ trước hạn (5 năm kể từ ngày ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định tại điểm này) thì được hỗ trợ giảm trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp theo mức hỗ trợ là 6%/năm của số năm trả nợ trước hạn và tính trên số tiền sử dụng đất trả nợ trước hạn. 2. Đối với trường hợp đã được ghi nợ tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 3 năm 2011 mà chưa thanh toán nợ thì nay được áp dụng quy định về thanh toán nợ tại Nghị định này; trong thời hạn tối đa là 5 năm kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2011, người sử dụng đất được thanh toán nợ tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; sau 5 năm mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm trả nợ. 3. Hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng đất đó đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà còn nợ tiền sử dụng đất, nộp hồ sơ hợp lệ xin thanh toán nợ tiền sử dụng đất trước ngày Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ có hiệu lực thi hành thì được miễn tiền sử dụng đất. Kể từ ngày Nghị định số Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ có hiệu lực thi hành, hộ gia đình cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng đất đó không có giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai, đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà còn nợ tiền sử dụng đất, thì khi thanh toán nợ phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này. 4. Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này. Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan: thuế, kho bạc, tài nguyên và môi trường, tài chính và của người nộp tiền sử dụng đất 1. Cơ quan Thuế: a) Tính đúng, tính đủ, thông báo nộp tiền sử dụng đất và các khoản thu khác đúng thời hạn; b) Giải thích những thắc mắc cho người nộp tiền sử dụng đất; thực hiện xem xét và điều chỉnh lại số tiền thu sử dụng đất và các khoản nộp khác trong trường hợp cần điều chỉnh theo đúng quy định của pháp luật. 2. Cơ quan Kho bạc: a) Thu đủ số tiền sử dụng đất và các khoản nộp khác vào kho bạc Nhà nước ngay trong ngày nộp tiền của người có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính; b) Không được chuyển việc thu tiền sang ngày hôm sau khi đã nhận đủ thủ tục nộp tiền của người có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính; c) Không được từ chối thu vì bất cứ lý do gì. 3. Cơ quan Tài nguyên và môi trường: a) Xác định địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất; b) Tổ chức xác định giá đất cụ thể để thu tiền sử dụng đất đối với tổ chức sử dụng đất theo quy định tại điểm 2.1a khoản 2 Điều 4 Nghị định này. c) Chịu trách nhiệm về sự đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ làm căn cứ để cơ quan Thuế xác định tiền sử dụng đất. 4. Cơ quan Tài chính a) Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định tại điểm 2.3 khoản 2 Điều 4 Nghị định này. b) Là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định giá đất tại địa phương, có trách nhiệm tổ chức thẩm định giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất đối với các dự án để báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất tại địa phương xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. 3. Trách nhiệm của người sử dụng đất. a) Thực hiện việc tự kê khai và nộp tiền sử dụng đất theo đúng thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan Thuế. b) Quá thời hạn nộp tiền sử dụng đất theo Thông báo của cơ quan Thuế thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này. CHƯƠNG V XỬ LÝ VI PHẠM, KHIẾU NẠI Điều 16. Xử phạt 1. Trường hợp chậm nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước thì người sử dụng đất bị phạt tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp; việc xử phạt chậm nộp tiền sử dụng đất thực hiện theo mức quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. 2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn, cố ý gây khó khăn, trở ngại cho người nộp tiền sử dụng đất, chiếm dụng, tham ô tiền sử dụng đất; làm sai lệch hồ sơ, gây thất thu cho ngân sách nhà nước thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính, bồi thường thiệt hại hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Điều 17. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại 1. Người phải nộp tiền sử dụng đất có quyền khiếu nại việc thi hành không đúng những quy định về thu tiền sử dụng đất theo Nghị định này. Đơn khiếu nại phải được gửi đến cơ quan trực tiếp tính và thu tiền sử dụng đất trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền sử dụng đất. Trong thời gian chờ giải quyết, người khiếu nại phải nộp đúng thời hạn và nộp đủ số tiền sử dụng đất đã thông báo. 2. Việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo. CHƯƠNG VI TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 18. Xử lý một số vấn đề tồn tại khi Nghị định này có hiệu lực thi hành. 1. Trường hợp tổ chức được Nhà nước giao đất theo quy định của Luật Đất đai 2003 nhưng đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất thì xử lý như sau: a) Trường hợp tiền sử dụng đất phải nộp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo theo đúng quy định của pháp luật tại thời điểm xác định và thông báo nộp tiền sử dụng đất thì được tiếp tục nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo mức đã được cơ quan có thẩm quyền thông báo và bị phạt chậm nộp theo quy định của pháp luật phù hợp với từng thời kỳ. b) Trường hợp tiền sử dụng đất phải nộp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo, nhưng chưa phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm xác định và thông báo tiền sử dụng đất phải nộp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương chỉ đạo xác định lại đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Số tiền xác định phải nộp thêm (nếu có) được thông báo để tổ chức kinh tế nộp bổ sung vào ngân sách nhà nước và không áp dụng phạt chậm nộp đối với khoản thu bổ sung này trong thời gian trước khi được xác định lại. Đối với số tiền sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo trước khi xác định lại, chủ đầu tư được tiếp tục thực hiện theo số đã thông báo, trường hợp nộp chưa đủ thì nay phải nộp số còn thiếu và bị phạt chậm nộp như đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản này. c) Trường hợp chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra thông báo nộp tiền sử dụng đất và người sử dụng đất chưa nộp hoặc mới tạm nộp một phần tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước nhưng không xác định được nguyên nhân của việc chậm nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì xử lý như sau: Tiền sử dụng đất đã tạm nộp vào ngân sách nhà nước được quy đổi ra diện tích đất đã nộp tiền sử dụng đất (đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính) tại thời điểm bàn giao đất thực tế. Phần diện tích đất còn lại phải nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm bàn giao đất thực tế và được trừ số tiền ứng trước về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại thời điểm bàn giao đất thực tế; đồng thời phải nộp thêm khoản tiền chậm nộp đối với số tiền sử dụng đất còn phải nộp ngân sách nhà nước tính từ thời điểm bàn giao đất thực tế tới thời điểm chính thức được thông báo nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ % thu phạt chậm nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật phù hợp với từng thời kỳ. d) Trường hợp chưa bàn giao đất thực tế nhưng cơ quan chức năng vẫn thông báo tiền sử dụng đất phải nộp và chủ đầu tư đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì coi như tạm nộp và xử lý như quy định tại tiết điểm b khoản này. đ) Thời điểm bàn giao đất thực tế được xác định như sau: - Trường hợp giao đất đã giải phóng mặt bằng thì thời điểm bàn giao đất thực tế là thời điểm quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Trường hợp giao đất chưa giải phóng mặt bằng thì thời điểm bàn giao đất thực tế là thời điểm bàn giao đất đã giải phóng mặt bằng theo tiến độ giao đất ghi trong dự án đầu tư đã được duyệt; trường hợp thời điểm hoàn thành giải phóng mặt bằng không đúng với tiến độ giao đất ghi trong dự án đầu tư được duyệt thì thời điểm bàn giao đất thực tế là thời điểm bàn giao đất đã giải phóng mặt bằng trên thực địa. Đối với dự án có thời gian giải phóng mặt bằng từ hai năm trở lên mà trong dự án được duyệt không xác định tiến độ giao đất thì việc bàn giao đất thực tế được thực hiện theo từng năm phù hợp với thực tế hoàn thành giải phóng mặt bằng trên thực địa. 2. Xác định tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được giao đất làm nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành: 2.1. Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất làm nhà ở (giao đất mới) từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà chưa nộp tiền sử dụng đất, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất như sau: a) Nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất ở tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương. b) Nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất ngoài hạn mức giao đất ở tại địa phương. 2.2. Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất làm nhà ở (giao đất mới) từ sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa nộp tiền sử dụng đất, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì phải nộp tiền sử dụng đất như sau: a) Trường hợp tiền sử dụng đất phải nộp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo theo đúng quy định của pháp luật tại thời điểm xác định và thông báo nộp tiền sử dụng đất thì được tiếp tục nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo mức đã được cơ quan có thẩm quyền thông báo và bị phạt chậm nộp theo quy định của pháp luật phù hợp với từng thời kỳ. b) Trường hợp tiền sử dụng đất phải nộp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo, nhưng chưa phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm xác định và thông báo tiền sử dụng đất phải nộp thì cơ quan thuế xác định lại đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Hộ gia đình, cá nhân phải nộp số tiền sử dụng đất bổ sung (nếu có) vào ngân sách nhà nước và không áp dụng phạt chậm nộp đối với khoản thu bổ sung này trong thời gian trước khi được xác định lại. Đối với số tiền sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo trước khi xác định lại, hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục thực hiện theo số đã thông báo, trường hợp nộp chưa đủ thì nay phải nộp số còn thiếu và bị phạt chậm nộp như đối với trường hợp quy định tại điểm 2.2.a khoản này. c) Trường hợp chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra thông báo nộp tiền sử dụng đất và người sử dụng đất chưa nộp nhưng không xác định được nguyên nhân của việc chậm nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì hộ gia đình, cá nhân nộp tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm có quyết định giao đất; đồng thời phải nộp thêm khoản tiền chậm nộp đối với số tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước tính từ thời điểm có quyết định giao đất tới thời điểm chính thức được thông báo nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ % thu phạt chậm nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật phù hợp với từng thời kỳ. 3. Xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân 3.1. Trường hợp có quyết định giao đất ở mới không thông qua đấu giá trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng đến nay mới làm thủ tục nộp tiền sử dụng đất thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo mục đích được giao quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với Hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm có quyết định giao đất và phải nộp thêm một khoản tương đương với mức phạt chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai và pháp luật về quản lý thuế. Không áp dụng hồi tố quy định này đối với trường hợp đã nộp tiền sử dụng đất hoặc đã được cơ quan Thuế tính và ra thông báo tiền sử dụng đất phải nộp. 3.2. Trường hợp đã nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xin chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành: a) Đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương, giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất quy định tại Bảng giá đất. b) Đối với diện tích ngoài hạn mức giao đất ở tại địa phương: Trường hợp nộp hồ sơ hợp lệ trước ngày 01 tháng 3 năm 2011, giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Bảng giá đất; Trường hợp nộp hồ sơ hợp lệ từ ngày 01 tháng 3 năm 2011 trở về sau, giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất quy định tại Bảng giá đất nhân (x) Hệ số điều chỉnh giá đất. 4. Trường hợp nhà đầu tư thực hiện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trước ngày Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền sử dụng đất phải nộp theo pháp luật về thu tiền sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phù hợp với từng thời kỳ. 5. Đối với dự án nhà ở, dự án khu đô thị mới đang thực hiện việc xác định giá đất và thu, nộp tiền sử dụng đất theo tiến độ dự án theo quy định tại Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ thì được tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết này. 6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất dưới hình thức nộp tiền thuê đất một lần hoặc tham gia đấu giá đất do Nhà nước tổ chức đối với đất dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê mà đã nộp tiền thuê đất một lần bằng với số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với đất ở hoặc theo giá đất trúng đấu giá theo quy định tại Luật Đất đai 2003, nếu có nhu cầu chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 thì không phải nộp tiền sử dụng đất. 7. Thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở có nguồn gốc do tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho cán bộ, công nhân viên mượn đất để ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004. 7.1. Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì thu bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất ở quy định tại Bảng giá đất đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở; đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở thu bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với Hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ. 7.2. Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì thu bằng 70% tiền sử dụng đất theo giá đất ở quy định tại Bảng giá đất đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở; đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở thu bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với Hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ. 8. Thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở có nguồn gốc do tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bán thanh lý, hóa giá công trình xây dựng trên đất (không phải là nhà ở) trước ngày 01 tháng 7 năm 2004. 8.1. Trường hợp tiền bán thanh lý, hóa giá đã bao gồm giá trị quyền sử dụng đất thì khi được cấp Giấy chứng nhận không phải nộp tiền sử dụng đất. 8.2 Trường hợp tiền bán thanh lý, hóa giá chưa bao gồm giá trị quyền sử dụng đất thì khi cấp Giấy chứng nhận thu tiền sử dụng đất như sau: a) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì không thu tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở; đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở thu bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất ở quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với Hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ. b) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì thu bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất ở quy định tại Bảng giá đất đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở; đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở thu bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với Hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ. Điều 19. Tổ chức thực hiện 1. Bộ Tài chính có trách nhiệm a) Hướng dẫn việc xác định và nộp tiền sử dụng đất; hướng dẫn thủ tục, hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất. b) Quy định mẫu sổ để quản lý việc thu nộp tiền sử dụng đất và phân cấp việc quản lý thu nộp tiền sử dụng đất phù hợp với phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và pháp luật đất đai. c) Kiểm tra, hướng dẫn việc thẩm định giá đất để tính thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về giá. d) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ giữa cơ quan tài chính, cơ quan thuế với cơ quan tài nguyên và môi trường để xác định tiền sử dụng đất theo nguyên tắc một đầu mối tiếp nhận hồ sơ đối với các trường hợp giao đất mới, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển từ thuê đất sang giao đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm a) Hướng dẫn việc xác định loại đất, mục đích sử dụng đất, diện tích đất thuê, phương pháp xác định giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, các loại giấy tờ liên quan khác về giao đất, chuyển từ thuê đất sang giao đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. b) Thống nhất với Bộ Tài chính để hướng dẫn hồ sơ, trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế các cấp để làm căn cứ xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất. 3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm a) Ban hành Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, quyết định giá đất cụ thể làm cơ sở xác định số tiền sử dụng đất phải nộp. b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện các biện pháp kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất của đối tượng được nhà nước giao đất và việc thu nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Nghị định này. c) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với cơ quan thuế tổ chức thực hiện việc quản lý đối tượng được nhà nước giao đất theo quy định của Nghị định này. d) Kiểm tra và xử lý các trường hợp sai phạm về kê khai và thực hiện miễn, giảm không đúng đối tượng, chế độ gây thiệt hại cho Nhà nước cũng như người nộp tiền sử dụng đất. e) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc phân cấp theo thẩm quyền khiếu nại, tố cáo việc thi hành không đúng quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Điều 20. Hiệu lực thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày .... 2. Nghị định này thay thế Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 30/12/2004 về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09/04/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 30/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất. Những quy định trước đây về thu tiền sử dụng đất trái với quy định tại Nghị định này đều bãi bỏ. Điều 21. Trách nhiệm thi hành Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng, - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ, - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP, - Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội, - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW, - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng, - Văn phòng Quốc hội, - Văn phòng Chủ tịch nước, - Toà án nhân dân tối cao, - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể, - Học viện Hành chính quốc gia, - Công báo, - VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc; - Lưu: NN (5b), VT.
|
|